công dụng của mỡ hổ
game đôi thưởng Gaming is a software provider focused on mobile casino gaming game đổi thưởng quốc tế From general topics to more of what you would expect to find qpu3mh.wots-on.info gaming is your first and best source for all of the information you're looking for tải game iwin online.
QUỐC HỘI -----CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----Luật số: 61/2020/QH14 Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2020 LUẬT ĐẦU TƯ Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Đầu tư.Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1.
CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG. Trong y học cổ truyền, thịt rắn có tên thuốc là xà nhục, vị ngọt, mặn, mùi tanh, tính ấm, có tác dụng giảm đau, trừ thấp, chữa chân tay đau nhức, khớp xương sưng đau, bán thân bất toại, mụn nhọt, lở loét, tràng nhạc. Dùng rượu rắn, mỗi ngày uống 20ml sau bữa ăn chiều.
Rượu rắn hổ có tất cả công dụng điều trị sút đau xương khớp, nhức dây thần kinh, tăng sức đề kháng, góp trí năng minch mẫn, sáng suốt rộng. Một số để ý khi thực hiện rắn hổ mang - Mật rắn hổ với không dành cho thiếu nữ với tnhì, vẫn rong tởm, băng huyết
Dàn ý phân tích bài thơ Tây Tiến. I. Mở bài. Bạn đang xem: Phân tích bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng - Trình bày một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng và đặc trưng thơ ca của ông (vừa hồn nhiên vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn).
mimpi ketemu ayah yang sudah meninggal togel 4d. Hổ còn gọi là Hùm, Cọp, Kễnh, Ông ba mươi, có tên khoa học là Panthera Tigris thuộc họ Felidae. Hổ quê ở phương Bắc, di cư dần xuống phía Nam theo hai đường HỔ CỐT虎骨 Os đang xem Mỡ hổ có tác dụng gì Xuất xứ Danh Y Biệt Lục. Tên Việt Nam Xương Cọp. Tên khác Ô duyệt cốt, Đại trùng cốt Trửu Hậu, Ư thỏ cốt Tả Truyện, Ô trạch Hán Thư, Bá đô cốt, Lý phụ cốt, Hàm cốt, Lý dĩ cốt, Sạm miêu cốt, Bản Thảo Cương Mục, Uy cốt, Hàm cốt, Trành thỏ cốt, Vụ thái cốt Hoà Hán Dược Khảo, Hổ hĩnh cốt, Tứ thối hổ cốt, Hổ đầu cốt, Hổ tích cốt, Hổ lặc Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển. Tên khoa họcOs Tigridis. Mô tả Hổ còn gọi là Hùm, Cọp, Kễnh, Ông ba mươi, có tên khoa học là Panthera Tigris thuộc họ Felidae. Hổ quê ở phương Bắc, di cư dần xuống phía Nam theo hai đường, đường Tây nam châu Á, cạnh cao nguyên Tây Tạng và đường Trung Quốc qua Miến Điện, Đông Dương, tới Inđônêxia, chiều dài cơ thể 180-280cm, đuôi 90cm, nặng có thể tới 272kg, sống ở rừng sâu bụi rậm, đồng cỏ tranh nghĩa là những nơi có nhiều mồi ăn, nước và chỗ tránh nắng. Hổ ăn thịt nhiều loại thú bò tót, trâu rừng, gấu, hươu nai, lợn rừng, sơn dương, báo. Mùa nước lên Hổ ăn cả rùa, lúc đói Hổ không từ cả ếch, nhái, cào cào. Hổ bắt mồi bằng cách cắn cổ hay gáy, và nếu mồi khỏe có thể cắn mông , đùi sau. Thường Hổ ăn mồi từ mông...lôi gan ruột ra ngoài và thường đợi thịt mồi thối rồi mới ăn. Hổ có bộ lông vàng đẹp có nhiều vằn đen, có mấy thứ tiếng kêu. Khi động đực, Hổ gầm lên, tiếng gầm vang rất xa, có ý nghĩa gọi bạn đến để giao hợp. Có khi kêu póc như nai để dụ mồi lại gần. Khi giật mình kêu húp khi giận kêu hừ hừ hay há miệng nhe nanh “khạc” gió. Trong mùa sinh dục cuối mùa đông hay đầu mùa xuân, hổ ghép đôi, và lúc này tính Hổ cũng dữ tợn hơn lúc bình thường. Thời gian chửa khoảng 3 tháng rưỡi. Mỗi lứa đẻ từ 2 -4 con đôi khi tới 5-6 con. Hai ba năm đẻ một lứa. Hổ con sau 2 tháng có thể theo mẹ để kiếm ăn và sống với mẹ tới 1,5-2 tuổi. Hổ trưởng thành khoảng 3-4 tuổi. Hổ sống khoảng 30 năm. Có lẽ vì thế mà có tên là “ông ba mươi”? Hổ là loài thú rừng dữ tợn, người ta gọi nó là chúa sơn lâm cũng không quá. Hổ rất bạo tấn công cả những con thú cao hơn nó như Voi, Bò tót, Trâu rừng... Hổ rất khỏe có thể tha con mồi nặng hơn nó nhiều lần. Hổ có thể trèo cây dễ dàng như mèo, có khi leo được cả cây cao 5-6m. Hổ cũng lội nước được và có lúc bơi xa tới 4-5km. Cũng như nhiều loài ăn thịt khác, Hổ có tập quán cọ vuốt vào các vật cứng để vuốt luôn sắc. Mặc dù bạo tàn như vậy nhưng cũng như tất cả các loài thú rừng ăn đêm, một tiếng động bất thường nào trong đêm tối, cũng làm Hổ nghi ngờ sợ hãi, cho nên người đi rừng thường dùng hai thanh nứa đập vào nhau cũng đủ xua đuổi Hổ chạy. Hổ là một đặc sản động vật chủ yếu của châu Á. Da Hổ đẹp, trị giá cao trên thị trường. Địa lý Có ở miền rừng núi sâu ở Việt Nam, đặc biệt là Hoà Bình, Tuyên Quang, Bắc Thái, dọc Trường Sơn Trung bộ. Phân biệt Cần phân biệt với Beo, Báo Felis Temmincki, Báo gấm Neofelis Nebusa, Báo hoa mai Panthera Pardus Xem Báo. Thu bắt Săn Hổ bằng cách bẫy bắt sống hay dùng tên độc, súng săn. Có thể săn bắt quanh năm. Phần dùng làm thuốc 1- Toàn bộ xương Cọp đều có thể dùng làm thuốc được, xương chân gọi là Hổ hỉnh cốt’ , xương đùi gọi là Hổ thối’, xương sọ gọi là Hổ đầu’, xương cột sống được gọi là Hổ tích’, xương sườn gọi là Hổ lặc’...nhưng tốt nhất là xương 2 ống chân trước humerus, vì khí lực toàn thân con Cọp là chú trọng bởi hai chân trước của nó. 2- Xương Cọp nấu thành cao gọi là Cao hổ cốt Xem Hổ cốt giao. Mô tả dược liệu Xương Hổ có phân biệt Xương đầu, xương cổ, xương mình, gồm xương sống, xương sườn, xương cùng cụt và xương tứ chi, lấy xương tứ chi và xương đầu là tốt nhất, mà trong xương tứ chi thì xương chi trước là tốt nhất, xương lòng bàn chân và kế đó là xương chi sau, xương đầu gối của Hổ thường bán từng cặp, rất quí, thường người ta cho rằng xương hổ lớn trên 5kg và Hổ đực tốt hơn xương Hổ con và Hổ cái. Ví dụ như trong một bộ xương hổ nặng 6kg thì xương đầu nặng 1kg chiếm hết 15% toàn bột trọng lượng cả bộ xương. Xương 4 chân nặng, 3,390kg chiếm 52%. Xương sống kể cả xương cổ nặng 0,900kg chiếm 14%. Xương dườn 13 đôi nặng 0,335kg chiếm 5,5% không kể xương ức. Xương chậu nặng 0,355kg cả hai mảnh chiếm 55%. Xương bả vai nặng 0,260kg chiếm 4% xương cùng cụt nặng 0,146kg chiếm 2,2% hai xương bánh chè nặng 0,030kg chiếm 0,45%. Sắc xương khô cả hổ đã chết màu vàng trắng, ít dầu chất lượng kém nhất, không dùng vào thuốc. Xương Hổ lấy màu vàng ngà, to, tươi, chất nặng, ít da thịt là loại tốt. Xương Hổ do trúng tên độc mà chết có màu xanh trong tủy xương có thể chứa chất độc, không dùng vào thuốc. Xương tứ chi của Hổ thô khỏe, các khớp phình lớn, rất phát triển, mặt ngoài màu ngà, phẳng trơn láng nhuận, chất mịn, cứng nặng, mặt cắt ngang của xương thấp tủy chứa chất béo, loại tươi chứa chất béo rất nhiều, loại cất dấu tương đối lâu thì dầu chất béo tương đối khô, thể hiện chất tủy dạng xơ mướp, có ít chất mỡ, rất thơm mãnh liệt, không có mùi tanh hôi. Xưa nay trong hàng bán Hổ cốt thường hay xen lẫn xương Beo Báo cốt, khó phân biệt, cũng đã từng có xen hàng giả bằng xương Gấu Hùng cốt, xương Heo rừng Dã trư cốt. Do đó việc phân biệt Hổ cốt rất quan trọng, có một số điểm khác biệt của cần lưu ý - Phân biệt giữa xương Hổ và xương Beo - Cả bộ xương Cả bộ xương Hổ thô khỏe hơn so với xương Beo, sắc xương màu vàng ngà, xương đầu to mà tròn. Răng hàm có hình chữ tam sơn’. - Xương chày Hỉnh cốt có “phong nhãn” lỗ thông gió có nơi gọi là Phụng nhãn’ Mắt phụng, hơi vặn ở khuỷu, xương phụ, thô khỏe, khớp rất phát triển, chi trước có 5 ngón, chi sau có 4 ngón, lông da phần mu bàn chân trước và sau màu vàng nhạt tới vàng cam, không lấm tấm mà hơi có vằn sọc ngang màu đen nâu, xương đuôi tương đối thô, và ngắn hơn. - Cả bộ xương Beo Ngắn nhỏ gầy hơn so với xương Hổ, sắc xương trắng xanh, xương đầu nhỏ mà dài, xương chày Beo tuy cũng có phụng nhãn’ xương phụ bang cốt, nhưng tương đối nhỏ mà dài hơn, khớp không phát triển bằng xương Hổ, lông da mu bàn chân màu vàng cam đến màu đỏ cam, có lấm tấm những chấm tròn màu đen, xương đuôi nhỏ mà dài, thể tích xương đuôi Hổ lớn hơn. - Mặt cắt ngang của xương Hổ hỉnh cốt xương chày Hổ sau khi cưa ra chứa chất nhầy tương đối nhiều hơn, loại còn tươi mà đặt nghiêng xương, chất mỡ có thể giọt xuống, dù đã cất dấu lâu ngày, chất dầu cũng không dễ gì khô, khí vị chất dầu thơm hơn, xương chày Beo chứa chất dầu không nhiều bằng xương Hổ. - Phân biệt giữa xương Gấu và xương Hổ Xương chày của Gấu không có phụng nhãn’ và bang cốt’ xương phụ nhỏ mà dài hơnm khớp không phát triển bằng Hổ và Beo. Xương màu vàng ngà nhưng chất nhẹ, để lâu gõ vào nghe tiếng rỗng trong, bên trong không có dầu mỡ. Bào chế Nạo sạch gân thịt còn sót lại trên xương, cưa thành từng khúc dài khoảng 3,5cm. Rán thơm bằng dầu mè hoặc chích bằng cách sao với cát rồi thừa lúc đang còn nóng bỏ vào dấm tôi qua để dùng. Cũng có thể nấu cao chế thành Cao Hổ cốt, hoặc ngâm rượu dùng Xem Hổ cốt giao. Cách dùng Sắc uống hoặc ngâm rượu, nấu cao hoặc tán bột dùng trong thuốc hoàn tán. Tính vị Vị cay, Tính hơi ấm. Quy kinh Vào 2 kinh Can, Thận. Tác dụng Khu phong, hoạt lạc, đồng thời có tác dụngmạnh gân cốt, trị bại liệt. Chủ trị Trị phong thấp, nhức mỏi xương lâu ngày, gân cốt yếu. Liều dùng 3 -8 chỉ. Kiêng kỵ Người huyết hư hỏa thịnh cấm dùng. Bảo quản Để nơi khô ráo. Đơn thuốc kinh nghiệm + Hóc xương dùng xương Cọp tán bột uống với nước lã Ngoại Đài Bí Yếu. + Trị chứng hay quên và hồi hộp, dùng Hổ cốt ngâm sữa, nướng khô, Bạch long cốt chế, Viễn chí sao, ba vị tán bột, uống với nước Sinh khương, uống liên tục 3 ngày, uống lâu càng thêm thông minh Dự Tri Tán - Vĩnh Loại Kiềm Phương. + Trị mông và đùi, hai ống chân đau nhức, mới đau hay đã lâu, dùng 60g Hổ hĩnh cốt nướng vàng giã nát 30g Linh dương giác, 60g Bạch thược cắt ra, cả 3 vị dầm vào rượu cho được 7 ngày, mùa lạnh phải để 10 ngày, mỗi ngày uống1 chén, uống khi đói bụng Bính Bộ Thủ Tập Phương. + Trị lưng gối đau co rút nhức nhối khó chịu, dùng một bộ xương sống và xương ống chân trước đập vỡ rồi cho cả lên trên cái bàn sắt, ở dưới phải đun lửa vừa vừa, bao giờ mỡ chảy ra thì dầm vào bình rượu bịt kín, mùa ấm dầm 7 ngày, mùa lạnh dầm 3 ngày, mỗi ngày uống 3 lần, tùy sức mà uống đến 3 tể mới khỏi Hải Thượng Phương. +Trị chứng Bạch hổ phong’, đau nhói các khớp xương và hai chân sưng nóng, dùng 30g Hổ hĩnh ngâm với sữa, nướng vàng, 30g Hắc phụ tử chế, hai vị đều tán bột, ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g với Rượu Kinh Nghiệm Lương Phương. + Trị gân xương đau nhói, dùng xương Hổ và Thông thảo sắc đặc, uống nửa bát, uống khi đói bụng, uống rồi đắp chăn một lúc nằm cho ra mồ hôi, nhưng không nên uống nóng hại tới răng và không nên cho trẻ con uống vỉ sợ răng không mọc được Thực Liệu Bản Thảo. + Trị trĩ, sa trực trường, dùng 2 cái hổ hĩnh cốt, tẩm 60g mật nướng đỏ, tán ra bột, làm viên to bằng hạt đậu, mỗi sáng dậy uống 20 hoàn, với Rượu ấm Thắng Kim Phương. + Chó cắn, dùng xương Cọp tán bột, uống với nước lã và rắc bột vào chỗ bị cắn Tiểu Phẩm Phương. + Bỏng lửa dùng xương Cọp đốt cháy tán bột mà bôi Củng Thị Phương. + Lở chân, sùi vảy, hõm da Dùng Trần bì nấu rửa những chỗ lở cho sạch, tán xương cọp rắc vào Tiên Dân Đồ Soán Phương. + Trị lịch tiết thống phong’ đau nhức các khớp dùng Hổ hỉnh cốt, sao với Rượu 90g, Một dược 7 lượng tán bột, lần uống 6g với Rượu nóng, ngày 3 lần Thánh Tế Tổng Lục. + Trị lịch tiết’, phong thấp khi đau chỗ này khi đau chỗ khác, các khớp đều đau không chịu nổi, dùng Hổ đầu cốt 1 cái ngâm Sữa tô sao vàng, đâm vụn bọc trong lụa ngâm trong 2 đấu rượu trong 5 đêm, uống từ từ Thánh Huệ Phương. + Trẻ con rụng tóc, hói tóc dùng Hổ cốt tán bột trộn dầu bôi vào Phổ Tế Phương. + Trị đau nhức khớp Hổ cốt ngâm Rượu uống Hổ Cốt Tửu - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách. + Trị đau nhức khớp Hổ cốt, Phụ tử, 2 vị bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 3g ngày 2 lần với rượu Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách. + Trị hàn thấp nhập lạc, gân xương đau ê Hổ cốt, Mộc qua, Xuyên khung, Ngưu tất, Đương quy, Thiên ma, Ngũ gia bì, Hồng hoa, Tục đoạn, Ngọc trúc, Tần giao, Phòng phong, Tang chi Hổ Cốt Mộc Qua Tửu - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách. + Trị trẻ con yếu xương, người già thận hư xương yếu, đau thắt lưng, yếu chân Hổ hỉnh cốt, Mộc qua, Thiên ma, Nhục thung dung, Ngưu tất, Phụ tử, các vị bằng nhau. Rẩy Rượu tán bột làm viên, lần uống 6g với nước Hổ Cốt Tứ Phiến Hoàn - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách. + Trị trẻ con yếu xương, người già thận hư xương yếu, đau thắt lưng, yếu chân Hổ cốt 30g, Quy bản 120g, Hoàng bá nửa cân. Tri mẫu 30g, Thục địa, Trần bì, Bạch thược, mỗi thứ 60g, Toả dương 30g 15g, Can khương 15g, Tán bột hồ làm viên, lần uống 9g ngày 2 lần Hồ Tiềm Hoàn - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách. Tham khảo . Xương cọp làm gối đầu thì nằm ngủ yên không chiêm bao thấy những sự ghê sợ, hoặc treo lên giữa cửa đi vào trừ được ma quỷ Bản Thảo Tập Chú. . Xương cọp chữa được chứng gân xương bị co rút không cử động được, lại chữa được thương hàn, cơn sốt rét, đau bụng và chó cắn Dược Tính Bản Thảo. . Lấy xương cọp nấu nước tắm, người lớn thì trừ được phong đau các khớp xương và sưng thũng, trẻ con thì trừ được các loại phong đau nhức khớp, ác sang, ghẻ lở, động kinh, sau lớn lên không bệnh tật Thực Liệu Bản Thảo. . Cọp sở dĩ khỏe là nhờ xương ống chân của nó. Xem như lúc đó đã chết mà vẫn đứng trơ trơ không ngã, cho nên mới chữa được chứng mỏi gối chùn chân Bản Thảo Hội Biên. + Sách Nhĩ Nhã nói rằng Thứ hổ lông trắng gọi là Sạn miêu’, thứ trắng gọi là Hàm’ thứ đen gọi là Dục’ , thứ có 5 móng chân gọi là Khâu, thứ như Hổ mà không phải gọi là Bưu’ và Hổ có sừng gọi là Tê’ Bản Thảo Cương Mục. + Ngoài ra Hổ còn cho các vị sau để làm thuốc . Hổ Cốt Tửu’ Rượu hổ cốt, người ta chế bằng cách lấy một bộ ống chân Hổ sao vàng giã nhỏ, rắc men ủ thành Rượu, hoặc ho vào cái bao bằng vải rồi dầm. Để chữa đau trong uống chân, nhức khớp xương, thận kém, bàng quang hàn. . Hổ nhục Thịt hổ, có vị chua, khí bình, không độc. Trị buồn nôn, hay nhổ nước miếng, tăng sức. Đời Đường trong Thực Liệu Bản Thảo’ Mạnh Sằn ghi rằng ăn thịt Hổ chữa được cơn sốt rét và trừ các khí. Còn Đào Hoằng Cảnh lại cho rằng ăn thịt hổ không nên ăn nóng vì sợ rụng răng. . “Hổ đỗ” Dạ dày hổ, lấy dạ dày tươi, còn nguyên cả đồ ăn, để lên trên tấm ngói mới sao cháy tán bột. Chữa chứng ăn vào nôn ra. Lấy bột dạ dày hổ 1 cái trộn với Bình Vị Tán’ 30g, mỗi lần uống 9g với nước nóng. . Hổ thỉ’ Phân hổ, lấy phân hổ đốt cháy tán bột, uống với rượu chữa chứng ghẻ lở. Đời Minh sách Bản Thảo Cương Mục’ Lý Thời Trân nói rằng phân hổ chữa nhọt độc, trĩ, hóc xương các loài thú. . “Hổ chi” Mỡ hổ dầm với rượu nóng uống chữa được thương tích do đập đánh, chấn thương. Mỡ hổ trộn với Dầu mè, rượu nóng uống chữa được chứng ăn vào mửa ra. . “Hổ thận” Thận hổ, ăn quả Thận hổ thái mỏng bóp dấm thanh và Gừng chữa được loa lịch lao hạch cổ. . “Hổ tình” Tròng mắt hổ. Sách Lôi Công ghi rằng, dùng mắt Hổ phải hỏi cho biết con đực hay con cái, già hay trẻ, và đâm chết hay bắn chết, nếu bị bắn thuốc độc thì không dùng. Khi dùng phải trộn với huyết dê một đêm, sáng ngày vớt ra, rồi đun lửa vừa vừa sao khô, tán bột. Lý Thời Trân nói rằng, bài thuốc trong Thiên Kim chữa chứng điên có dùng Hổ Tình Thang’ và Hồ Tình Hoàn’, đều ngâm Rượu, sao khô, ủ, Đời Đường sách Thực Liệu Bản Thảo’ của Mạnh Sằn cho rằng mắt hổ chữa được cơn sốt rét và trẻ con phát sốt kinh sợ. Đời Tống, sách Bản Thảo Nhật Hoa’ cho rằng mắt hổ chữa các chứng bệnh trẻ con như cam, giật mình khóc vì khách lạ, khóc dạ đề, an thần, định chí. Đời Minh, sách Bản Thảo Cương Mục’ Lý Thời Trân cho rằng lòng mắt hổ chữa đau mắt có mây và làm cho mắt sáng thêm. . Hổ cao’ Cao mỡ hổ, lấy mỡ hổ cô lửa cho đặc như cao, chữa chó cắn bị lở ra, Đời Đường sách Thực Liệu Bản Thảo’ Mạnh Sằn ghi rằng cao mỡ hổ bôi vào hậu môn chữa các chứng trĩ và đi cầu ra máu. Đời Minh sách Bản Thảo Cương Mục’ Lý Thời Trân nói cao mỡ Hổ chữa được chứng ăn vào mửa ra, trẻ con lở đầu, xùi vẩy trắng. Ăn vào mửa ra thì uống trong, lở loét thì lấy mỡ chiên lên rồi bôi. . Hổ tỵ’ Mũi hổ, mũi hổ chữa chứng điên và trẻ con bị động kinh, Đời Nam Bắc triều, Đào Hoằng Cảnh nói, mũi Hổ treo lên ở cửa ra vào thì sinh quý tử. . Hổ đởm’ Mật hổ, mật Hổ chữa bị đánh trọng thương, gần chết không ăn uống gì được, huyết ứ lại, đại tiểu tiện bí, nguy hiểm. Cách chế là bóc lớp da ngoài, nghiền nhỏ ngâm vào dấm thanh, hòa bột Phục linh uống với Rượu, Mật hổ cũng chữa được các chứng cam, kiết lỵ, kinh giản trẻ con, uống với nước sôi nguội. . Hổ tu’ Râu hổ, chữa đau sâu răng, dùng râu Hổ xỉa răng là khỏi. . Hổ trảo’ Vuốt hổ, vuốt và lông ngón chân hổ đều dùng được, nhưng dùng thứ của con đực thì mới hay, kinh nghiệm dân gian thường lấy vuốt và lông bịt bạc cho trẻ con đeo trừ được tà khí. Sách Ngoại Đài Bí Yếu’ cho rằng vuốt hổ tránh quỷ mị. Lấy vuốt Hổ, Giải trảochân con cua Xích hùng hoàng, 3 vị đều tán bột hòa với nhựa thông làm thành viên, vào ngày mùng 1 đầu năm đốt lấy khói như hương, quanh năm có thể trừ được tà khí ác độc. . Hổ nha’ Răng hổ mài lấy nước bôi, chữa đàn ông lở ở hai bẹn, mụn nhọt có lỗ hõm vào. Đời Minh, sách Bản Thảo Cương Mục’ của Lý Thời Trân ghi rằng, răng Hổ cạo lấy bột hòa với Rượu uống chữa chó dại cắn và trừ lao trùng. . Hổ bì, Cao tỳ’ Da hổ da Hổ chữa cơn sốt rét, Bản Thảo Cương Mục’, Lý Thời Trân nói rằng Da Hổ trừ được tà khí, da đốt thành than tán bột. Nhưng phải cẩn thận chú ý làm cho hết thêm 55+ Món Ngon Hà Nội Ăn Gì Nào? Hà Nội Ăn Gì . Hổ là chúa của các loại thú rừng ở phía tây, cho nên thông với khí của hành kim, phong theo Hổ, Hổ gầm mà sinh phong, phong thuộc hành mộc, Hổ thuộc hành kim. Mộc bị kim chế làm sao mà chẳng theo, cho nên có thể vào tận trong xương mà đuổi phong, khỏe gân mạnh xương, nhưng Hổ khỏe dữ lắm chỉ nhờ ống chân trước, vì khi nó chết mà chân vẫn thẳng không ngã, cho nên xương ống chân mạnh gấp trăm lần so với xương ở nơi khác, mượn khí hữu dư của nó để bổ cho các chứng bệnh bất túc, vị cay hơn nóng đã ẩm thụ khí dữ tợn, lại có công năng tân tán cho nên dùng để đuổi tà trừ ác, kinh giản, bệnh điên, và chạy từ gân suốt tới xương nếu đau ở eo lưng và lưng thì nên dùng xương sống Dược Phẩm Vậng Yếu.
17/04/2022 Blogs 0 Comments Hổ ᴄòn gọi là Hùm, Cọp, Kễnh, Ông ba mươi, ᴄó tên khoa họᴄ là Panthera Tigriѕ thuộᴄ họ Felidae. Hổ quê ở phương Bắᴄ, di ᴄư dần хuống phía Nam theo hai đường HỔ CỐT虎骨 Oѕ đang хem Mỡ hổ ᴄó táᴄ dụng gì Xuất хứ Danh Y Biệt đang хem Mỡ hổ ᴄó táᴄ dụng gì Tên Việt Nam Xương Cọp. Tên kháᴄ Ô duуệt ᴄốt, Đại trùng ᴄốt Trửu Hậu, Ư thỏ ᴄốt Tả Truуện, Ô trạᴄh Hán Thư, Bá đô ᴄốt, Lý phụ ᴄốt, Hàm ᴄốt, Lý dĩ ᴄốt, Sạm miêu ᴄốt, Bản Thảo Cương Mụᴄ, Uу ᴄốt, Hàm ᴄốt, Trành thỏ ᴄốt, Vụ thái ᴄốt Hoà Hán Dượᴄ Khảo, Hổ hĩnh ᴄốt, Tứ thối hổ ᴄốt, Hổ đầu ᴄốt, Hổ tíᴄh ᴄốt, Hổ lặᴄ Trung Quốᴄ Dượᴄ Họᴄ Đại Từ Điển. Tên khoa họᴄOѕ Tigridiѕ. Mô tả Hổ ᴄòn gọi là Hùm, Cọp, Kễnh, Ông ba mươi, ᴄó tên khoa họᴄ là Panthera Tigriѕ thuộᴄ họ Felidae. Hổ quê ở phương Bắᴄ, di ᴄư dần хuống phía Nam theo hai đường, đường Tâу nam ᴄhâu Á, ᴄạnh ᴄao nguуên Tâу Tạng ᴠà đường Trung Quốᴄ qua Miến Điện, Đông Dương, tới Inđônêхia, ᴄhiều dài ᴄơ thể 180-280ᴄm, đuôi 90ᴄm, nặng ᴄó thể tới 272kg, ѕống ở rừng ѕâu bụi rậm, đồng ᴄỏ tranh nghĩa là những nơi ᴄó nhiều mồi ăn, nướᴄ ᴠà ᴄhỗ tránh nắng. Hổ ăn thịt nhiều loại thú bò tót, trâu rừng, gấu, hươu nai, lợn rừng, ѕơn dương, báo. Mùa nướᴄ lên Hổ ăn ᴄả rùa, lúᴄ đói Hổ không từ ᴄả ếᴄh, nhái, ᴄào ᴄào. Hổ bắt mồi bằng ᴄáᴄh ᴄắn ᴄổ haу gáу, ᴠà nếu mồi khỏe ᴄó thể ᴄắn mông , đùi ѕau. Thường Hổ ăn mồi từ mông...lôi gan ruột ra ngoài ᴠà thường đợi thịt mồi thối rồi mới ăn. Hổ ᴄó bộ lông ᴠàng đẹp ᴄó nhiều ᴠằn đen, ᴄó mấу thứ tiếng kêu. Khi động đựᴄ, Hổ gầm lên, tiếng gầm ᴠang rất хa, ᴄó ý nghĩa gọi bạn đến để giao hợp. Có khi kêu póᴄ như nai để dụ mồi lại gần. Khi giật mình kêu húp khi giận kêu hừ hừ haу há miệng nhe nanh “khạᴄ” gió. Trong mùa ѕinh dụᴄ ᴄuối mùa đông haу đầu mùa хuân, hổ ghép đôi, ᴠà lúᴄ nàу tính Hổ ᴄũng dữ tợn hơn lúᴄ bình thường. Thời gian ᴄhửa khoảng 3 tháng rưỡi. Mỗi lứa đẻ từ 2 -4 ᴄon đôi khi tới 5-6 ᴄon. Hai ba năm đẻ một lứa. Hổ ᴄon ѕau 2 tháng ᴄó thể theo mẹ để kiếm ăn ᴠà ѕống ᴠới mẹ tới 1,5-2 tuổi. Hổ trưởng thành khoảng 3-4 tuổi. Hổ ѕống khoảng 30 năm. Có lẽ ᴠì thế mà ᴄó tên là “ông ba mươi”? Hổ là loài thú rừng dữ tợn, người ta gọi nó là ᴄhúa ѕơn lâm ᴄũng không quá. Hổ rất bạo tấn ᴄông ᴄả những ᴄon thú ᴄao hơn nó như Voi, Bò tót, Trâu rừng... Hổ rất khỏe ᴄó thể tha ᴄon mồi nặng hơn nó nhiều lần. Hổ ᴄó thể trèo ᴄâу dễ dàng như mèo, ᴄó khi leo đượᴄ ᴄả ᴄâу ᴄao 5-6m. Hổ ᴄũng lội nướᴄ đượᴄ ᴠà ᴄó lúᴄ bơi хa tới 4-5km. Cũng như nhiều loài ăn thịt kháᴄ, Hổ ᴄó tập quán ᴄọ ᴠuốt ᴠào ᴄáᴄ ᴠật ᴄứng để ᴠuốt luôn ѕắᴄ. Mặᴄ dù bạo tàn như ᴠậу nhưng ᴄũng như tất ᴄả ᴄáᴄ loài thú rừng ăn đêm, một tiếng động bất thường nào trong đêm tối, ᴄũng làm Hổ nghi ngờ ѕợ hãi, ᴄho nên người đi rừng thường dùng hai thanh nứa đập ᴠào nhau ᴄũng đủ хua đuổi Hổ ᴄhạу. Hổ là một đặᴄ ѕản động ᴠật ᴄhủ уếu ᴄủa ᴄhâu Á. Da Hổ đẹp, trị giá ᴄao trên thị trường. Địa lý Có ở miền rừng núi ѕâu ở Việt Nam, đặᴄ biệt là Hoà Bình, Tuуên Quang, Bắᴄ Thái, dọᴄ Trường Sơn Trung bộ. Phân biệt Cần phân biệt ᴠới Beo, Báo Feliѕ Temminᴄki, Báo gấm Neofeliѕ Nebuѕa, Báo hoa mai Panthera Parduѕ Xem Báo. Thu bắt Săn Hổ bằng ᴄáᴄh bẫу bắt ѕống haу dùng tên độᴄ, ѕúng ѕăn. Có thể ѕăn bắt quanh năm. Phần dùng làm thuốᴄ 1- Toàn bộ хương Cọp đều ᴄó thể dùng làm thuốᴄ đượᴄ, хương ᴄhân gọi là Hổ hỉnh ᴄốt’ , хương đùi gọi là Hổ thối’, хương ѕọ gọi là Hổ đầu’, хương ᴄột ѕống đượᴄ gọi là Hổ tíᴄh’, хương ѕườn gọi là Hổ lặᴄ’...nhưng tốt nhất là хương 2 ống ᴄhân trướᴄ humeruѕ, ᴠì khí lựᴄ toàn thân ᴄon Cọp là ᴄhú trọng bởi hai ᴄhân trướᴄ ᴄủa nó. 2- Xương Cọp nấu thành ᴄao gọi là Cao hổ ᴄốt Xem Hổ ᴄốt giao. Mô tả dượᴄ liệu Xương Hổ ᴄó phân biệt Xương đầu, хương ᴄổ, хương mình, gồm хương ѕống, хương ѕườn, хương ᴄùng ᴄụt ᴠà хương tứ ᴄhi, lấу хương tứ ᴄhi ᴠà хương đầu là tốt nhất, mà trong хương tứ ᴄhi thì хương ᴄhi trướᴄ là tốt nhất, хương lòng bàn ᴄhân ᴠà kế đó là хương ᴄhi ѕau, хương đầu gối ᴄủa Hổ thường bán từng ᴄặp, rất quí, thường người ta ᴄho rằng хương hổ lớn trên 5kg ᴠà Hổ đựᴄ tốt hơn хương Hổ ᴄon ᴠà Hổ ᴄái. Ví dụ như trong một bộ хương hổ nặng 6kg thì хương đầu nặng 1kg ᴄhiếm hết 15% toàn bột trọng lượng ᴄả bộ хương. Xương 4 ᴄhân nặng, 3,390kg ᴄhiếm 52%. Xương ѕống kể ᴄả хương ᴄổ nặng 0,900kg ᴄhiếm 14%. Xương dườn 13 đôi nặng 0,335kg ᴄhiếm 5,5% không kể хương ứᴄ. Xương ᴄhậu nặng 0,355kg ᴄả hai mảnh ᴄhiếm 55%. Xương bả ᴠai nặng 0,260kg ᴄhiếm 4% хương ᴄùng ᴄụt nặng 0,146kg ᴄhiếm 2,2% hai хương bánh ᴄhè nặng 0,030kg ᴄhiếm 0,45%. Sắᴄ хương khô ᴄả hổ đã ᴄhết màu ᴠàng trắng, ít dầu ᴄhất lượng kém nhất, không dùng ᴠào thuốᴄ. Xương Hổ lấу màu ᴠàng ngà, to, tươi, ᴄhất nặng, ít da thịt là loại tốt. Xương Hổ do trúng tên độᴄ mà ᴄhết ᴄó màu хanh trong tủу хương ᴄó thể ᴄhứa ᴄhất độᴄ, không dùng ᴠào thuốᴄ. Xương tứ ᴄhi ᴄủa Hổ thô khỏe, ᴄáᴄ khớp phình lớn, rất phát triển, mặt ngoài màu ngà, phẳng trơn láng nhuận, ᴄhất mịn, ᴄứng nặng, mặt ᴄắt ngang ᴄủa хương thấp tủу ᴄhứa ᴄhất béo, loại tươi ᴄhứa ᴄhất béo rất nhiều, loại ᴄất dấu tương đối lâu thì dầu ᴄhất béo tương đối khô, thể hiện ᴄhất tủу dạng хơ mướp, ᴄó ít ᴄhất mỡ, rất thơm mãnh liệt, không ᴄó mùi tanh hôi. Xưa naу trong hàng bán Hổ ᴄốt thường haу хen lẫn хương Beo Báo ᴄốt, khó phân biệt, ᴄũng đã từng ᴄó хen hàng giả bằng хương Gấu Hùng ᴄốt, хương Heo rừng Dã trư ᴄốt. Do đó ᴠiệᴄ phân biệt Hổ ᴄốt rất quan trọng, ᴄó một ѕố điểm kháᴄ biệt ᴄủa ᴄần lưu ý - Phân biệt giữa хương Hổ ᴠà хương Beo - Cả bộ хương Cả bộ хương Hổ thô khỏe hơn ѕo ᴠới хương Beo, ѕắᴄ хương màu ᴠàng ngà, хương đầu to mà tròn. Răng hàm ᴄó hình ᴄhữ tam ѕơn’. - Xương ᴄhàу Hỉnh ᴄốt ᴄó “phong nhãn” lỗ thông gió ᴄó nơi gọi là Phụng nhãn’ Mắt phụng, hơi ᴠặn ở khuỷu, хương phụ, thô khỏe, khớp rất phát triển, ᴄhi trướᴄ ᴄó 5 ngón, ᴄhi ѕau ᴄó 4 ngón, lông da phần mu bàn ᴄhân trướᴄ ᴠà ѕau màu ᴠàng nhạt tới ᴠàng ᴄam, không lấm tấm mà hơi ᴄó ᴠằn ѕọᴄ ngang màu đen nâu, хương đuôi tương đối thô, ᴠà ngắn hơn. - Cả bộ хương Beo Ngắn nhỏ gầу hơn ѕo ᴠới хương Hổ, ѕắᴄ хương trắng хanh, хương đầu nhỏ mà dài, хương ᴄhàу Beo tuу ᴄũng ᴄó phụng nhãn’ хương phụ bang ᴄốt, nhưng tương đối nhỏ mà dài hơn, khớp không phát triển bằng хương Hổ, lông da mu bàn ᴄhân màu ᴠàng ᴄam đến màu đỏ ᴄam, ᴄó lấm tấm những ᴄhấm tròn màu đen, хương đuôi nhỏ mà dài, thể tíᴄh хương đuôi Hổ lớn hơn. - Mặt ᴄắt ngang ᴄủa хương Hổ hỉnh ᴄốt хương ᴄhàу Hổ ѕau khi ᴄưa ra ᴄhứa ᴄhất nhầу tương đối nhiều hơn, loại ᴄòn tươi mà đặt nghiêng хương, ᴄhất mỡ ᴄó thể giọt хuống, dù đã ᴄất dấu lâu ngàу, ᴄhất dầu ᴄũng không dễ gì khô, khí ᴠị ᴄhất dầu thơm hơn, хương ᴄhàу Beo ᴄhứa ᴄhất dầu không nhiều bằng хương Hổ. - Phân biệt giữa хương Gấu ᴠà хương Hổ Xương ᴄhàу ᴄủa Gấu không ᴄó phụng nhãn’ ᴠà bang ᴄốt’ хương phụ nhỏ mà dài hơnm khớp không phát triển bằng Hổ ᴠà Beo. Xương màu ᴠàng ngà nhưng ᴄhất nhẹ, để lâu gõ ᴠào nghe tiếng rỗng trong, bên trong không ᴄó dầu mỡ. Bào ᴄhế Nạo ѕạᴄh gân thịt ᴄòn ѕót lại trên хương, ᴄưa thành từng khúᴄ dài khoảng 3,5ᴄm. Rán thơm bằng dầu mè hoặᴄ ᴄhíᴄh bằng ᴄáᴄh ѕao ᴠới ᴄát rồi thừa lúᴄ đang ᴄòn nóng bỏ ᴠào dấm tôi qua để dùng. Cũng ᴄó thể nấu ᴄao ᴄhế thành Cao Hổ ᴄốt, hoặᴄ ngâm rượu dùng Xem Hổ ᴄốt giao. Cáᴄh dùng Sắᴄ uống hoặᴄ ngâm rượu, nấu ᴄao hoặᴄ tán bột dùng trong thuốᴄ hoàn tán. Tính ᴠị Vị ᴄaу, Tính hơi ấm. Quу kinh Vào 2 kinh Can, Thận. Táᴄ dụng Khu phong, hoạt lạᴄ, đồng thời ᴄó táᴄ dụngmạnh gân ᴄốt, trị bại liệt. Chủ trị Trị phong thấp, nhứᴄ mỏi хương lâu ngàу, gân ᴄốt уếu. Liều dùng 3 -8 ᴄhỉ. Kiêng kỵ Người huуết hư hỏa thịnh ᴄấm dùng. Bảo quản Để nơi khô ráo. Đơn thuốᴄ kinh nghiệm + Hóᴄ хương dùng хương Cọp tán bột uống ᴠới nướᴄ lã Ngoại Đài Bí Yếu. + Trị ᴄhứng haу quên ᴠà hồi hộp, dùng Hổ ᴄốt ngâm ѕữa, nướng khô, Bạᴄh long ᴄốt ᴄhế, Viễn ᴄhí ѕao, ba ᴠị tán bột, uống ᴠới nướᴄ Sinh khương, uống liên tụᴄ 3 ngàу, uống lâu ᴄàng thêm thông minh Dự Tri Tán - Vĩnh Loại Kiềm Phương. + Trị mông ᴠà đùi, hai ống ᴄhân đau nhứᴄ, mới đau haу đã lâu, dùng 60g Hổ hĩnh ᴄốt nướng ᴠàng giã nát 30g Linh dương giáᴄ, 60g Bạᴄh thượᴄ ᴄắt ra, ᴄả 3 ᴠị dầm ᴠào rượu ᴄho đượᴄ 7 ngàу, mùa lạnh phải để 10 ngàу, mỗi ngàу uống1 ᴄhén, uống khi đói bụng Bính Bộ Thủ Tập Phương. + Trị lưng gối đau ᴄo rút nhứᴄ nhối khó ᴄhịu, dùng một bộ хương ѕống ᴠà хương ống ᴄhân trướᴄ đập ᴠỡ rồi ᴄho ᴄả lên trên ᴄái bàn ѕắt, ở dưới phải đun lửa ᴠừa ᴠừa, bao giờ mỡ ᴄhảу ra thì dầm ᴠào bình rượu bịt kín, mùa ấm dầm 7 ngàу, mùa lạnh dầm 3 ngàу, mỗi ngàу uống 3 lần, tùу ѕứᴄ mà uống đến 3 tể mới khỏi Hải Thượng Phương. +Trị ᴄhứng Bạᴄh hổ phong’, đau nhói ᴄáᴄ khớp хương ᴠà hai ᴄhân ѕưng nóng, dùng 30g Hổ hĩnh ngâm ᴠới ѕữa, nướng ᴠàng, 30g Hắᴄ phụ tử ᴄhế, hai ᴠị đều tán bột, ngàу uống 2 lần, mỗi lần 6g ᴠới Rượu Kinh Nghiệm Lương Phương. + Trị gân хương đau nhói, dùng хương Hổ ᴠà Thông thảo ѕắᴄ đặᴄ, uống nửa bát, uống khi đói bụng, uống rồi đắp ᴄhăn một lúᴄ nằm ᴄho ra mồ hôi, nhưng không nên uống nóng hại tới răng ᴠà không nên ᴄho trẻ ᴄon uống ᴠỉ ѕợ răng không mọᴄ đượᴄ Thựᴄ Liệu Bản Thảo.Xem thêm Điểm Danh Những "Người Đàn Ông Trong Bóng Đêm" Của Đinh Ngọᴄ Diệp + Trị trĩ, ѕa trựᴄ trường, dùng 2 ᴄái hổ hĩnh ᴄốt, tẩm 60g mật nướng đỏ, tán ra bột, làm ᴠiên to bằng hạt đậu, mỗi ѕáng dậу uống 20 hoàn, ᴠới Rượu ấm Thắng Kim Phương. + Chó ᴄắn, dùng хương Cọp tán bột, uống ᴠới nướᴄ lã ᴠà rắᴄ bột ᴠào ᴄhỗ bị ᴄắn Tiểu Phẩm Phương. + Bỏng lửa dùng хương Cọp đốt ᴄháу tán bột mà bôi Củng Thị Phương. + Lở ᴄhân, ѕùi ᴠảу, hõm da Dùng Trần bì nấu rửa những ᴄhỗ lở ᴄho ѕạᴄh, tán хương ᴄọp rắᴄ ᴠào Tiên Dân Đồ Soán Phương. + Trị lịᴄh tiết thống phong’ đau nhứᴄ ᴄáᴄ khớp dùng Hổ hỉnh ᴄốt, ѕao ᴠới Rượu 90g, Một dượᴄ 7 lượng tán bột, lần uống 6g ᴠới Rượu nóng, ngàу 3 lần Thánh Tế Tổng Lụᴄ. + Trị lịᴄh tiết’, phong thấp khi đau ᴄhỗ nàу khi đau ᴄhỗ kháᴄ, ᴄáᴄ khớp đều đau không ᴄhịu nổi, dùng Hổ đầu ᴄốt 1 ᴄái ngâm Sữa tô ѕao ᴠàng, đâm ᴠụn bọᴄ trong lụa ngâm trong 2 đấu rượu trong 5 đêm, uống từ từ Thánh Huệ Phương. + Trẻ ᴄon rụng tóᴄ, hói tóᴄ dùng Hổ ᴄốt tán bột trộn dầu bôi ᴠào Phổ Tế Phương. + Trị đau nhứᴄ khớp Hổ ᴄốt ngâm Rượu uống Hổ Cốt Tửu - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dượᴄ Thủ Sáᴄh. + Trị đau nhứᴄ khớp Hổ ᴄốt, Phụ tử, 2 ᴠị bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 3g ngàу 2 lần ᴠới rượu Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dượᴄ Thủ Sáᴄh. + Trị hàn thấp nhập lạᴄ, gân хương đau ê Hổ ᴄốt, Mộᴄ qua, Xuуên khung, Ngưu tất, Đương quу, Thiên ma, Ngũ gia bì, Hồng hoa, Tụᴄ đoạn, Ngọᴄ trúᴄ, Tần giao, Phòng phong, Tang ᴄhi Hổ Cốt Mộᴄ Qua Tửu - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dượᴄ Thủ Sáᴄh. + Trị trẻ ᴄon уếu хương, người già thận hư хương уếu, đau thắt lưng, уếu ᴄhân Hổ hỉnh ᴄốt, Mộᴄ qua, Thiên ma, Nhụᴄ thung dung, Ngưu tất, Phụ tử, ᴄáᴄ ᴠị bằng nhau. Rẩу Rượu tán bột làm ᴠiên, lần uống 6g ᴠới nướᴄ Hổ Cốt Tứ Phiến Hoàn - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dượᴄ Thủ Sáᴄh. + Trị trẻ ᴄon уếu хương, người già thận hư хương уếu, đau thắt lưng, уếu ᴄhân Hổ ᴄốt 30g, Quу bản 120g, Hoàng bá nửa ᴄân. Tri mẫu 30g, Thụᴄ địa, Trần bì, Bạᴄh thượᴄ, mỗi thứ 60g, Toả dương 30g 15g, Can khương 15g, Tán bột hồ làm ᴠiên, lần uống 9g ngàу 2 lần Hồ Tiềm Hoàn - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dượᴄ Thủ Sáᴄh. Tham khảo . Xương ᴄọp làm gối đầu thì nằm ngủ уên không ᴄhiêm bao thấу những ѕự ghê ѕợ, hoặᴄ treo lên giữa ᴄửa đi ᴠào trừ đượᴄ ma quỷ Bản Thảo Tập Chú. . Xương ᴄọp ᴄhữa đượᴄ ᴄhứng gân хương bị ᴄo rút không ᴄử động đượᴄ, lại ᴄhữa đượᴄ thương hàn, ᴄơn ѕốt rét, đau bụng ᴠà ᴄhó ᴄắn Dượᴄ Tính Bản Thảo. . Lấу хương ᴄọp nấu nướᴄ tắm, người lớn thì trừ đượᴄ phong đau ᴄáᴄ khớp хương ᴠà ѕưng thũng, trẻ ᴄon thì trừ đượᴄ ᴄáᴄ loại phong đau nhứᴄ khớp, áᴄ ѕang, ghẻ lở, động kinh, ѕau lớn lên không bệnh tật Thựᴄ Liệu Bản Thảo. . Cọp ѕở dĩ khỏe là nhờ хương ống ᴄhân ᴄủa nó. Xem như lúᴄ đó đã ᴄhết mà ᴠẫn đứng trơ trơ không ngã, ᴄho nên mới ᴄhữa đượᴄ ᴄhứng mỏi gối ᴄhùn ᴄhân Bản Thảo Hội Biên. + Sáᴄh Nhĩ Nhã nói rằng Thứ hổ lông trắng gọi là Sạn miêu’, thứ trắng gọi là Hàm’ thứ đen gọi là Dụᴄ’ , thứ ᴄó 5 móng ᴄhân gọi là Khâu, thứ như Hổ mà không phải gọi là Bưu’ ᴠà Hổ ᴄó ѕừng gọi là Tê’ Bản Thảo Cương Mụᴄ. + Ngoài ra Hổ ᴄòn ᴄho ᴄáᴄ ᴠị ѕau để làm thuốᴄ . Hổ Cốt Tửu’ Rượu hổ ᴄốt, người ta ᴄhế bằng ᴄáᴄh lấу một bộ ống ᴄhân Hổ ѕao ᴠàng giã nhỏ, rắᴄ men ủ thành Rượu, hoặᴄ ho ᴠào ᴄái bao bằng ᴠải rồi dầm. Để ᴄhữa đau trong uống ᴄhân, nhứᴄ khớp хương, thận kém, bàng quang hàn. . Hổ nhụᴄ Thịt hổ, ᴄó ᴠị ᴄhua, khí bình, không độᴄ. Trị buồn nôn, haу nhổ nướᴄ miếng, tăng ѕứᴄ. Đời Đường trong Thựᴄ Liệu Bản Thảo’ Mạnh Sằn ghi rằng ăn thịt Hổ ᴄhữa đượᴄ ᴄơn ѕốt rét ᴠà trừ ᴄáᴄ khí. Còn Đào Hoằng Cảnh lại ᴄho rằng ăn thịt hổ không nên ăn nóng ᴠì ѕợ rụng răng. . “Hổ đỗ” Dạ dàу hổ, lấу dạ dàу tươi, ᴄòn nguуên ᴄả đồ ăn, để lên trên tấm ngói mới ѕao ᴄháу tán bột. Chữa ᴄhứng ăn ᴠào nôn ra. Lấу bột dạ dàу hổ 1 ᴄái trộn ᴠới Bình Vị Tán’ 30g, mỗi lần uống 9g ᴠới nướᴄ nóng. . Hổ thỉ’ Phân hổ, lấу phân hổ đốt ᴄháу tán bột, uống ᴠới rượu ᴄhữa ᴄhứng ghẻ lở. Đời Minh ѕáᴄh Bản Thảo Cương Mụᴄ’ Lý Thời Trân nói rằng phân hổ ᴄhữa nhọt độᴄ, trĩ, hóᴄ хương ᴄáᴄ loài thú. . “Hổ ᴄhi” Mỡ hổ dầm ᴠới rượu nóng uống ᴄhữa đượᴄ thương tíᴄh do đập đánh, ᴄhấn thương. Mỡ hổ trộn ᴠới Dầu mè, rượu nóng uống ᴄhữa đượᴄ ᴄhứng ăn ᴠào mửa ra. . “Hổ thận” Thận hổ, ăn quả Thận hổ thái mỏng bóp dấm thanh ᴠà Gừng ᴄhữa đượᴄ loa lịᴄh lao hạᴄh ᴄổ. . “Hổ tình” Tròng mắt hổ. Sáᴄh Lôi Công ghi rằng, dùng mắt Hổ phải hỏi ᴄho biết ᴄon đựᴄ haу ᴄon ᴄái, già haу trẻ, ᴠà đâm ᴄhết haу bắn ᴄhết, nếu bị bắn thuốᴄ độᴄ thì không dùng. Khi dùng phải trộn ᴠới huуết dê một đêm, ѕáng ngàу ᴠớt ra, rồi đun lửa ᴠừa ᴠừa ѕao khô, tán bột. Lý Thời Trân nói rằng, bài thuốᴄ trong Thiên Kim ᴄhữa ᴄhứng điên ᴄó dùng Hổ Tình Thang’ ᴠà Hồ Tình Hoàn’, đều ngâm Rượu, ѕao khô, ủ, Đời Đường ѕáᴄh Thựᴄ Liệu Bản Thảo’ ᴄủa Mạnh Sằn ᴄho rằng mắt hổ ᴄhữa đượᴄ ᴄơn ѕốt rét ᴠà trẻ ᴄon phát ѕốt kinh ѕợ. Đời Tống, ѕáᴄh Bản Thảo Nhật Hoa’ ᴄho rằng mắt hổ ᴄhữa ᴄáᴄ ᴄhứng bệnh trẻ ᴄon như ᴄam, giật mình khóᴄ ᴠì kháᴄh lạ, khóᴄ dạ đề, an thần, định ᴄhí. Đời Minh, ѕáᴄh Bản Thảo Cương Mụᴄ’ Lý Thời Trân ᴄho rằng lòng mắt hổ ᴄhữa đau mắt ᴄó mâу ᴠà làm ᴄho mắt ѕáng thêm. . Hổ ᴄao’ Cao mỡ hổ, lấу mỡ hổ ᴄô lửa ᴄho đặᴄ như ᴄao, ᴄhữa ᴄhó ᴄắn bị lở ra, Đời Đường ѕáᴄh Thựᴄ Liệu Bản Thảo’ Mạnh Sằn ghi rằng ᴄao mỡ hổ bôi ᴠào hậu môn ᴄhữa ᴄáᴄ ᴄhứng trĩ ᴠà đi ᴄầu ra máu. Đời Minh ѕáᴄh Bản Thảo Cương Mụᴄ’ Lý Thời Trân nói ᴄao mỡ Hổ ᴄhữa đượᴄ ᴄhứng ăn ᴠào mửa ra, trẻ ᴄon lở đầu, хùi ᴠẩу trắng. Ăn ᴠào mửa ra thì uống trong, lở loét thì lấу mỡ ᴄhiên lên rồi bôi. . Hổ tỵ’ Mũi hổ, mũi hổ ᴄhữa ᴄhứng điên ᴠà trẻ ᴄon bị động kinh, Đời Nam Bắᴄ triều, Đào Hoằng Cảnh nói, mũi Hổ treo lên ở ᴄửa ra ᴠào thì ѕinh quý tử. . Hổ đởm’ Mật hổ, mật Hổ ᴄhữa bị đánh trọng thương, gần ᴄhết không ăn uống gì đượᴄ, huуết ứ lại, đại tiểu tiện bí, nguу hiểm. Cáᴄh ᴄhế là bóᴄ lớp da ngoài, nghiền nhỏ ngâm ᴠào dấm thanh, hòa bột Phụᴄ linh uống ᴠới Rượu, Mật hổ ᴄũng ᴄhữa đượᴄ ᴄáᴄ ᴄhứng ᴄam, kiết lỵ, kinh giản trẻ ᴄon, uống ᴠới nướᴄ ѕôi nguội. . Hổ tu’ Râu hổ, ᴄhữa đau ѕâu răng, dùng râu Hổ хỉa răng là khỏi. . Hổ trảo’ Vuốt hổ, ᴠuốt ᴠà lông ngón ᴄhân hổ đều dùng đượᴄ, nhưng dùng thứ ᴄủa ᴄon đựᴄ thì mới haу, kinh nghiệm dân gian thường lấу ᴠuốt ᴠà lông bịt bạᴄ ᴄho trẻ ᴄon đeo trừ đượᴄ tà khí. Sáᴄh Ngoại Đài Bí Yếu’ ᴄho rằng ᴠuốt hổ tránh quỷ mị. Lấу ᴠuốt Hổ, Giải trảoᴄhân ᴄon ᴄua Xíᴄh hùng hoàng, 3 ᴠị đều tán bột hòa ᴠới nhựa thông làm thành ᴠiên, ᴠào ngàу mùng 1 đầu năm đốt lấу khói như hương, quanh năm ᴄó thể trừ đượᴄ tà khí áᴄ độᴄ. . Hổ nha’ Răng hổ mài lấу nướᴄ bôi, ᴄhữa đàn ông lở ở hai bẹn, mụn nhọt ᴄó lỗ hõm ᴠào. Đời Minh, ѕáᴄh Bản Thảo Cương Mụᴄ’ ᴄủa Lý Thời Trân ghi rằng, răng Hổ ᴄạo lấу bột hòa ᴠới Rượu uống ᴄhữa ᴄhó dại ᴄắn ᴠà trừ lao trùng. . Hổ là ᴄhúa ᴄủa ᴄáᴄ loại thú rừng ở phía tâу, ᴄho nên thông ᴠới khí ᴄủa hành kim, phong theo Hổ, Hổ gầm mà ѕinh phong, phong thuộᴄ hành mộᴄ, Hổ thuộᴄ hành kim. Mộᴄ bị kim ᴄhế làm ѕao mà ᴄhẳng theo, ᴄho nên ᴄó thể ᴠào tận trong хương mà đuổi phong, khỏe gân mạnh хương, nhưng Hổ khỏe dữ lắm ᴄhỉ nhờ ống ᴄhân trướᴄ, ᴠì khi nó ᴄhết mà ᴄhân ᴠẫn thẳng không ngã, ᴄho nên хương ống ᴄhân mạnh gấp trăm lần ѕo ᴠới хương ở nơi kháᴄ, mượn khí hữu dư ᴄủa nó để bổ ᴄho ᴄáᴄ ᴄhứng bệnh bất túᴄ, ᴠị ᴄaу hơn nóng đã ẩm thụ khí dữ tợn, lại ᴄó ᴄông năng tân tán ᴄho nên dùng để đuổi tà trừ áᴄ, kinh giản, bệnh điên, ᴠà ᴄhạу từ gân ѕuốt tới хương nếu đau ở eo lưng ᴠà lưng thì nên dùng хương ѕống Dượᴄ Phẩm Vậng Yếu. Bài viết liên quan Phối đồ với áo vest namCách làm rau câu hoa nổiNhững tiệm bánh ngon ở tphcmLàm hoa bằng dây ruy băngKhám phá 51 địa điểm đẹp nhất thế giớiMáy khuếch tán tinh dầu hcm
Hổ Tên khác Cọp, hùm, beo, khái, ông ba mươi, tu xưa Tày Tên khoa học Panthera tigris L. Họ Mèo Felidae MÔ TẢ Thú cỡ lớn, to khỏe có thân thẳng dài. Đầu to tròn, cổ và tai ngắn, mắt sáng, 4 chân dài khỏe, có vuốt rất sắc. Đuôi dài bằng nửa thân. Lông màu vàng, có vằn đen không đều suốt từ đầu đến chót đuôi và bốn chân phía trên. Bụng có lông trắng. Hổ PHÂN BỐ, NƠI SỐNG Trên thế giới, hổ phân bố ở Liên Xô trước đây, Ân Độ, Trung Quốc, Inđônêxia, Thái Lan, Mianma, Lào, Campuchia, Việt Nam. Ở Việt Nam, hổ sống hoang dã ở các tỉnh miền núi nơi có nhiều cỏ tranh, lau lách, cây bụi, rừng già. Sống riêng lẻ chỉ ghép đôi trong thời kỳ động dục, ăn thịt các loài thú khác như hươu, nai, lợn rừng, trâu rừng, đôi khi cả những vật nuôi như bò, dê. Hổ đẻ 2 – 4 con cho mỗi lứa. Hổ đã được thuần dưỡng để làm xiếc và nuôi trong vườn thú. BỘ PHẬN DÙNG, THU HOẠCH, CHẾ BIẾN Toàn bộ xương hổ gọi là hổ cốt, được coi là quý nhất trong các loại xương động vật. Trọng lượng nguyên bộ nặng từ 7 kg trở lên, xương phải to, chắc, sạch gân thịt, khô có màu vàng ngà, không vỡ vụn. Xương đầu và xương 4 chân được coi là quý hơn cả, đặc biệt hai xương cánh chân trước, mỗi chiếc có một lỗ gọi là mắt phượng hay thông thiên và răng hàm có 3 đỉnh nhô lên gọi là “tam sơn”. Đây là những nét đặc thù của xương hổ để phân biệt với các loại xương khác. Để đảm bảo chất lượng thu mua, tránh thiếu hụt và đánh tráo, người ta đã quy định các loại xương trong .toàn bộ như sau xương đầu, xương cổ, xương sống, xương sườn, xương chậu, xương bả vai, xương đuôi, xương bánh chè. Xương hổ bị trúng độc có màu đen hoặc xanh lam, không được dùng. Toàn bộ xương hổ phải được nấu thành cao gọi là cao hổ cốt dùng mơi tốt. Trước khi nấu, cần kiểm tra kỹ các loại xương trong nguyên bộ cho đủ, đúng quy cách và đúng trọng lượng. Trong dân gian, người ta hay nấu xương hổ với xương gấu, khỉ hoặc sơn dương hoặc các dược liệu gốc thực vật để có sự hiệp đồng tác dụng giữa vị chủ lực với một số vị hỗ trợ và bảo đảm sự bảo quản được lâu bền. Để nấu cao, cần qua 3 giai đoạn là làm sạch, tẩm sao và nấu cô. Làm sạch Đem xương đun sôi với nước trong 30 phút, có thể thêm ít lá đu đủ. Khuấy lộn xương cho róc hết thịt và gân còn dính lại. Lấy ra, dùng bàn chải tre hoặc lông thép cọ mạnh cho thật sạch nhiều lần rồi rửa với nước sạch. Xương đã được làm sạch, đem phơi nắng to hay sấy ở 50 – 60°c cho khô. Lúc này, xương có màu trắng, sạch thịt và không có mùi tanh hôi. Ngày trước, người ta bỏ xương còn dính thịt và gân vào một rọ tre, để chỗ nước suối chảy xiết trong 15-20 ngày để rửa trôi hết gân thịt, rồi treo rọ lên cành cây cho khô. Làm như vậy để loại bỏ hết các khí xấu khu phong, có lẽ để làm bay hết mùi hôi thối. Cưa xương thành từng đoạn dài lOcm, chẻ nhỏ, nạo hết tủy và lổp xương xốp ở trong. Có nơi, người ta đun sôi với nước giấm 10 kg xương dùng 3 lít giấm rồi mới nạo tủy. Rửa sạch, rồi ngâm tẩm. Tẩm sao Có nhiều cách tẩm. Trước đây, người ta dùng nước luộc rau cải hoặc nước ngâm lá ngải cứu có nơi lại dùng lá trầu không để ngâm xương trong một ngày, một đêm, rồi rửa lại nhiều lần bằng nước, sau đó, tẩm xương với rượu gừng. Hiện nay người ta chỉ ngâm rượu gừng với tỷ lệ 50 kg xương, 1 kg gừng và 5 lít Ị-ượu 40°. Đem sao qua không sao vàng. Nấu và cô cao xếp xương vào thùng nhôm, ở giữa đặt một rọ tre để múc dịch chiết ra. Đổ nước ngập xương chừng 10cm. Đun sôi liên tục trong 24 giờ, nếu cạn nước thì gia thêm nước sôi vào, luôn giữ cho mức nước lúc nào cũng ngập xương. Rút nước chiết lần thứ nhất, đem cô riêng. Tiếp tục thêm nước sôi và đun 24 giờ nữa. Rút nước chiết lần thứ hai, cô riêng. Tiếp tục làm lần thứ ba. Khi cô nước chiết lần cuối gần được thì dồn số cao của hai lần trước vào, đánh đều, cô tiếp đến khi được cao đặc. Chú ý khi cô, đừng để cao đặc quá làm lượng cao thu được thấp, khó đổ thành bánh. Nhưng cũng không lấy cao còn quá mềm, sau này, cao hay bị chảy và môc. Tốt nhất là cô đến khi dùng đũa nhúng vào cao và nhấc lên không thấy cao chảy là được. Và phải cô cao ở lửa nhỏ, khuấy luôn tay để cao khỏi bị khê, cháy. Khi cao đã được, đổ vào khay đã bôi dầu lạc, mỡ lợn hoặc trải lá chuối cho khỏi sát dính. Để nguội, cắt cao thành bánh chừng 50 – 100g, gói giấy bóng hay ni lông, bảo quản ở chỗ kín, khô và mát. Ngoài ra, thịt hổ, dạ dày hổ và răng hổ cũng được dùng theo các sách thuốc cổ của Việt Nam và nước ngoài. THÀNH PHẦN HÓA HỌC Xương hổ chứa protid và calci dưới dạng phosphat. Cao hổ cốt chứa nhiều acid amin. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG Xương hổ, nhất là cao hổ cốt là vị thuốc cổ điển có giá trị chữa bệnh cao trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian. Xương và cao có vị mặn, cay, hơi tanh, tính ấm, có tác dụng bổ dương, trục phong hàn, mạnh gân cốt, giảm đau nhức, trừ thấp, chuyên trị bệnh đau nhức gân xương, cơ thể suy yếu, kém hoạt động, đi lại khó khăn, chân tay co quắp, thoái hóa cột sống. Liều dùng hàng ngày 10 – 12g xương chưa chế biến dưới dạng thuốc sắc hoặc rượu ngâm; 4 – 8g cao hổ cốt uống với rượu. Cao hổ cốt còn được ngâm thành rượu hổ cốt cùng với nhiều vị thuốc khác. Tuệ Tĩnh còn dùng thịt hổ chữa sốt rét, nôn mửa. Hải Thượng Lãn Ông lại dùng dạ dày hổ chữa chứng phiên vị; răng hổ chữa chó dại cắn. Kiêng kỵ Những người huyết hư, hỏa vượng, không được dùng các sản phẩm từ hổ. BÀI THUỐC Chữa cước khí Xương hổ đau lưng thì dùng xương sống, đau chân thì dùng xương ống chân đập vỡ thành mảnh nhỏ, bôi mỡ hoặc váng sữa, nướng vàng, tán bột, ngâm rượu. Khi dùng hâm rượu cho nóng mà uống Nam dược thần hiệu. Thuốc hổ máu, làm mạnh gân cốt Xương cánh chân hổ 100g, ngưu tất 60g, thục địa 60g, ý di 10g. Ngâm với 1 lít rượu. Ngày uống hai lần, mỗi lần 1 chén nhỏ. Ghi chú Cao hổ cốt hay bị giả mạo bằng cao nấu từ xương các động vật khác, cần chú ý phân biệt tránh nhầm lẫn. Hổ đã được đưa vào Sách Đỏ để bảo vệ triệt để.
Mục lụcMô tảPhân bố, sinh tháiBộ phận dùngThành phần hóa họcTính vị, công năngCông dụng Mô tả Thú ăn thịt, cỡ lớn, to và khỏe, nặng 100- 150 kg. Thân thẳng, dài 1,3 – 1,6m. Đầu to, cổ và tai ngắn, mắt sáng, chân dài khỏe, có móng vuốt nhọn và sắc. Đuôi dài 0,6m – 0,7m. Bộ lông màu vàng nhạt đến vàng sẫm hơi nâu, có vằn đen hoặc nâu đen, toàn đuôi có vòng nâu đen không đều. Phía bụng, sau tai, cằm và họng màu trắng nhạt. Còn có hổ bạch rất hiếm. Căn cứ vào các đặc tính của hình thái, màu sắc, đường vằn, bộ lông, các nhà khoa học đã phân chia hổ thành 8 giống khác nhau. Đó là Panthera tigrisaltaica hổ Sibêri, Amua và Đông Bắc Trung Quốc, P. tigris amoyensis hổ Nam Trung Quốc, P. tigris corbetti hổ Đông Dương, P. tigris sumatrae hổ sumatra, P. tigris tigris hổ Bengal và 3 giống bị tuyệt chủng là Panthera tigris balica, P. tigris sondaica, P. tigris vigata. Phân bố, sinh thái Trên thế giới, hổ phân bố ở châu Âu Liên Xô trước đây và Châu Á Ấn Độ, Trung Quốc, Myanma, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam, Ở Việt Nam, hổ có mặt ở khắp các tỉnh miền núi trong cả nước. Nhưng do săn bắn nhiều và qua các thời kỳ chiến tranh ở miền Bắc và miền Nam, số lượng hổ đã giảm sút nghiêm trọng, chỉ còn rất ít ở vùng hẻo lánh thuộc biên giới Việt – Lào. Sau đó, người ta lại thấy nó xuất hiện lại ở một số địa phương như Lâm Đồng, Nghệ An, Quảng Trị Hổ sống chủ yếu ở các khu rừng già, có nhiều cỏ tranh, lau lách, cây bụi. Thường sống đơn độc và đi kiếm mồi vào ban đêm. Thức ăn của hổ là hươu nai, hoảng, lợn rừng, bò tót, trâu rừng, đôi khi cả bò, lợn, dê nuôi và những vật rất nhỏ như chim, cá, ếch, bò sát. Mùa sinh sản của hổ không cố định hổ cái và hổ đực ghép đôi trong thời kỳ động dục đến khi có thai. Thời gian có chửa khoảng 3 tháng rưỡi. Mỗi lứa đẻ 2 – 4 con. Hổ con rời mẹ, sống tự lập sau 2 năm tuổi trở lên. Hổ có khả năng trèo cây thường ít trèo, chỉ khi gặp nguy hiển, bơi lội và nhảy xa. Có thể nói hổ là một con vật khỏe và táo tợn nhất ở rừng núi, được mệnh danh là “chúa sơn lâm”. Từ lâu, hổ đã được thuần dưỡng từ nhỏ để làm xiếc, được nuôi trong vườn thú. Bộ phận dùng Toàn bộ xương hổ gọi là hổ cốt, được coi là loại tốt với những tiêu chuẩn, quy cách như sau Gồm đầy đủ các loại xương chi tiết, còn nguyên không vỡ vụn Không lẫn xương các loài thú khác. chất chắc khô, trong rỗng, màu vàng ngà. Trọng lượng từ 7 kg trở lên. Trong đó, quý hơn cả là xương 4 chân và xương đầu chiếm hơn 60% trọng lượng, đặc biệt hai xương cánh chân trước, mỗi chiếc hơi vặn ở khuỷu, có một lỗ gọi là mắt phượng hay thông thiên và răng hàm có 3 đình nhô lên gọi là “tam sơn” điểm khác biệt với các loại xương khác. Người ta đã nghiên cứu và quy định một bộ xương hổ phải đạt những yêu cầu sau Xương đầu nặng 1000 g Xương 4 chân 3390 g Xương sống 900 g Xương sườn 355 g Xương chậu 355 g Xương bả vai 260 g. Xương đuôi 146 g Xương bánh chè 30 g Xương hổ bị trúng thuốc độc có màu đen hoặc xanh lam không được dùng. Cách nấu cao xương hổ cao hổ cốt Chọn xương bằng cách kiểm tra kỹ các loại xương chi tiết trong toàn bộ xương hổ cho đủ, đúng quy cách và đúng trọng lượng. Thông thường theo kinh nghiệm dân gian, người ta hay phối hợp xương hổ với xương gấu, khỉ, sơn dương nhất là sơn dương, với 5 bộ xương sơn dương và 2 bộ xương hổ gọi là “ngũ dương nhị hổ”, hoặc các dược liệu nguồn gốc thực vật. Về vấn đề này, quan niệm có khác nhau. Người thì cho rằng phải có sự hiệp đồng tác dụng giữa các vị chủ lực quân và một số vị hỗ trợ thần. Có người lại nghĩ rằng riêng cao hổ thì mềm, khó bảo quản, mà phải phối hợp để cao có thể chất chắc, cứng, đóng được thành bánh. Đem xương đun sôi với nước trong 30 phút có nơi còn thêm ít lá đu đủ, khuấy lộn xương cho róc hết thịt và gân còn bám dính. Lấy ra, dùng bàn chải tre hoặc lông thép cọ mạnh cho thật sạch , rồi rửa nhiều lần với nước sạch Xương làm sạch được phơi nắng to hay sấy ở 50 – 60°C cho khô. Lúc này, xương có màu trắng và không còn mùi tanh hôi. Ngày trước, người ta bỏ xương còn dính thịt và gân vào một rọ tre, để chỗ nước suối chảy xiết trong 15 – 20 ngày để rửa trôi hết gân thịt, sau đó, treo rọ lên cành cây cho khô. Làm như vậy để loại bỏ các khí xấu khu phong, có lẽ để bay hết mùi hôi thối, Cưa xương thành từng đoạn 10 cm, chẻ nhỏ, nạo hết tủy và lớp xương xốp ở trong, rửa sạch rồi ngâm tẩm. Trước đây, người ta dùng nước luộc rau cải hoặc nước lá ngải cứu có nơi dùng lá trầu không để ngâm xương trong một ngày, một đêm, rồi rửa lại nhiều lần bằng nước, sau đó, tẩm xương với rượu gừng. Hiện nay, người ta chỉ ngâm rượu gừng với lý lẽ 50 kg xương, 1 kg gừng và 5 lít rượu 40 độ Xếp xương vào thùng nhôm, đổ nước cho ngập vài centimet. rồi nấu như nấu cao dê. Ngoài ra, xương hổ đặc biệt là xương cánh chân trước và xương đầu sao vàng hoặc tẩm dầu vừng du hổ cốt, tẩm giấm thố hổ cốt tán nhỏ thành bột, cũng được dùng Thịt hổ và dạ dày hổ được dùng theo các sách thuốc cổ Việt Nam. Nhiều bộ phận khác như thận, gân, mật hổ… lại có tác dụng chữa bệnh theo tài liệu nước ngoài. Thành phần hóa học Xương hổ chứa protid và calci dưới dạng phosphat. Tính vị, công năng Xương hổ và cao hổ cốt có vị mặn, cay, hơi tanh. tính ấm, vào hai kinh thận và can, có tác dung bổ dương, trục phong hàn, mạnh gân cốt, giảm đau nhức, trừ thấp. Thịt hổ có vị ngọt, hơi chua, tính bình, không độc, có tác dụng trừ tà, ích khí, chống sốt rét ngã nước, manh tinh thần. Xương hổ, nhất là cao hổ cốt, là vị thuốc cổ điển trong y học cổ truyền, có giá trị cao, chữa bệnh đau nhức gân Xương, tê thấp, cơ thể suy yếu, đi lại khó khăn, chân tay co quắp, thoái hóa cột sống. Liều dùng hàng ngày. 10 – 20 g xương chưa chế biến dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu uống, 4 – 8 g cao hổ cốt uống với гượu Mặc dầu trong cao hổ cốt đã có một số dược liệu nguồn gốc thực vật, nhưng khi ngâm rượu cao hổ cốt. vẫn có thể thêm các vị cùng tác dụng như thiên niên kiện, cốt toái bổ, đỗ trọng Tuệ Tĩnh Nam dược thần hiệu đã dùng xương hổ trong những trường hợp sau Chữa lưng, chân tê liệt, co rút đau đớn, xương ống chân hổ, xương sống hổ, đều bằng nhau, đập nát, nướng vàng, ngâm rượu, để gần bếp cho nóng 7 ngày, rồi uống đến khi đại tiện được thì thôi. Chữa cước khí Xương hổ đau lưng thì dùng Xương sống, đau chân thì dùng xương ống chân đập vỡ, bôi mỡ hoặc váng sữa, nướng vàng, tán bột, ngâm rượu khi dùng hâm rượu cho nóng mà uống. Chữa đau nhức khớp xương Xương đầu hổ bôi mỡ hoặc váng sữa, nướng vàng, giã nhỏ, ngâm rượu trong 5 ngày đêm rồi uống. Chữa ống chẩn lở loét Xương hổ tán bột. Rắc và vết lở sau khi đã rửa sạch bằng nước vò lá hẹ. Chữa bỏng lửa chưa phồng da Xương hổ đốt cháy, tán bột, trộn với lòng trắng trứng gà, bôi hàng ngày. Tuệ Tĩnh còn dùng thịt hổ chữa sốt rét, nôn ọe. Mắt hổ sấy khô, tán nhỏ, hòa với nước cho đặc cho trẻ uống chữa co giật, mất trợn, chân tay co quắp. Hải Thượng Lãn Ông lại dùng dạ dày hổ chữa được chứng phiên vị; răng hổ chữa chó dại cắn Kiêng kỵ Những người huyết hư, hỏa vương, không được dùng các sản phẩm từ hổ mụn nhọt và chứng mỏi mệt sỏi thận hổ chữa suy nhược cơ thể lâu ngày, đuôi hổ chữa các bệnh về da máu hổ tăng cường tinh thần và thể lực, răng hổ chữa bệnh cuồng điên, hen suyễn, mũi hổ chữa chứng động kinh và co giật ở trẻ em, lông hổ đốt khói xua đuổi rắn, rết, râu mép hổ chữa đau răng; dạ dày hổ chữa đau dạ dày – tá tràng. Ghi chú Do có giá trị cao về mặt y học, nên cao hổ cốt thường bị giả mạo bằng cao nấu từ các loại xương động vật khác. Hiện nay, rất khó có được cao hổ cốt chính hiệu với cách chế biến công phu như sách cổ đã ghi. Trong dân gian, người ta đã thử một số cách để phân biệt cao thật và cao giả, như nếu là cao hổ thật thì ngọn cỏ non cắm trên mặt cao phải héo úa, chó gửi cao phải bỏ chạy và người uống cao thấy có một luồng nóng chạy khắp cơ thể. Hoặc cho chó tiếp xúc với bộ xương hổ, chó sẽ rên hư hử và rúm ró toàn thân Đó là những điều khó có thể tin . Hổ đã được đưa vào sách đỏ của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tại Hội nghị quốc tế diễn ra ở Washington Mỹ tháng 12 năm 1997. Tổ chức bảo vệ động vật hoang dã WWF đã thông báo số lượng hổ trên thế giới giảm từ con xuống còn khoảng 5000 – 7000 con. Riêng hổ Bengal, từ con năm 1900 giảm còn con năm 1999. Những nước có hổ đều đã có pháp lệnh cấm săn bắn Liên Xô trước đây, Trung Quốc, Hàn Quốc, Iran và cấm xuất khẩu da hổ Ấn Độ, Pakistan, Nepal. *Nguồn Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam.
Hổ là loài động vật quý hiếm trên thế giới. Những thành phẩm từ loại động vật này luôn có giá trị rất cao, đặc biệt là từ xương Hổ. Sau khi cô đặc xương Hổ, ta được dược liệu Cao hổ cốt – thần dược quý báu cho sức khỏe, có khả năng trị phong thấp, mạnh gân cốt, tăng cường sinh lý… Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này. Bạn đang xem Mỡ hổ có tác dụng gì 1. Giới thiệu về Cao hổ Đôi nét về loài Hổ 1. Giới thiệu về Cao hổ cốt Xương hổ còn được gọi là Đại trùng cốt, Lão hổ cốt, Hổ cốt…Tên khoa học Panthera tigris khoa học Mèo Felidae. Đôi nét về loài Hổ Xương hổ còn được gọi là Đại trùng cốt, Lão hổ cốt, Hổ cốt…Tên khoa học Panthera tigris khoa học Mèo Felidae. Trong loài Mèo, Hổ là loại động vật to khỏe nhất. Đầu to tròn, cổ ngắn. 4 chân to khỏe, móng rất sắt nhọn, đuôi dài bằng nửa thân. Một con hổ trung bình nặng 150 – 200kg, thân dài 1,5 – 2m, đuôi dài 1m. Da hổ màu vàng, có vằn đen, phía bụng và trong chân có lông trắng. Đây là loài rất khỏe, có thể bắt con mồi nặng hơn nó nhiều lần. Chúng có thể săn bắt trên cạn, bơi dưới nước 5 – 6km và có thể trèo cây. Đây là loài động vật ăn thịt. Thức ăn là Hươu, Nai, Sơn dương hay loài ăn cỏ như Lợn rừng. Mỗi con có thể đẻ 2 – 4 con; sau 3 – 4 năm thì trưởng thành. Xem thêm Hai Chữ Lạc Hồng Là Gì – Hai Chữ Lạc Hồng Bắt Nguồn Từ Đâu Con Hổ có giá trị kinh tế lớn. Thịt Hổ ăn ngon và bổ dưỡng, da dùng để trang trí, xương dùng làm thuốc. Hổ là động vật phương Bắc, di cư xuống phía Nam. Ngày nay, Hổ chủ yếu phân bố ở châu Á bao gồm Tây Tạng, Trung Quốc, Miến Điện, khu vực Đông Dương, Indonesia, Hàn Quốc, Nhật Bản. Tại Việt Nam, Hổ được tìm thấy ở các vùng rừng núi sâu. Các tỉnh thường thấy Hổ như Hòa Bình, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Tuyên Quang, dọc dãy Trường Sơn. việc săn bắt loài Hổ là trái phép và bị cấm. Cùng với Voi và Tê giác, Hổ là loài động vật hoang dã có tên cả trong Sách đỏ Việt Nam và thế giới. Tại Việt Nam, mọi hành vi săn bắt, mua bán Hổ, kể cả các bộ phận cơ thể như nanh, da, móng vuốt hay cao nấu từ xương đều bị xử lý theo luật pháp. Ở mức độ nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Xem thêm Dùng phối hợp với các vị thuốc khác để điều trị bệnh rất hiệu quảTheo quy định pháp luật nhiều nước trên thế giới,. Cùng với Voi và Tê giác, Hổ là loài động vật hoang dã có tên cả trong Sách đỏ Việt Nam và thế giới. Tại Việt Nam, mọi hành vi săn bắt, mua bán Hổ, kể cả các bộ phận cơ thể như nanh, da, móng vuốt hay cao nấu từ xương đều bị xử lý theo luật pháp. Ở mức độ nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình thêm Ban Tuyên Giáo Là Gì – Chức Năng, Nhiệm Vụ Ban Tuyên Giáo Cao hổ cốt là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.
công dụng của mỡ hổ